8/3, đường Nguyễn Du, khu phố 1, phường Bửu Long, Tp. Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai ( bên cạnh Tòa án nhân dân thành phố Biên Hòa)

Gọi ngay
0945220568

Phạt bao nhiêu khi không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký?

Thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty khi không góp đủ vốn ? Chưa góp đủ vốn điều lệ có làm thủ tục tăng vốn điều lệ được không ? Doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ như đã cam kết thì bị xử phạt thế nào ? Tư vấn thủ tục giảm vốn điều lệ đối với công ty mới thành lập ? và các vấn đề khác liên quan sẽ được Luật Minh Khuê tư vấn cụ thể:

1. Phạt bao nhiêu khi không góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký?

Kính thưa luật sư: Doanh nghiệp tôi có đăng ký vốn điều lệ 3 tỷ từ năm 2017, đến nay cũng chưa góp đủ vốn và đang định làm thủ tục giảm vốn do các thành viên không góp đủ. Tôi nhờ tư vấn về mức phạt khi không góp đủ vốn điều lệ?

Cảm ơn luật sư

Trả lời:

Theo khoản 3 điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch đầu tư quy định như sau:

...3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.

Theo khoản 5 điều 28 NGhị định 50/2016/NĐ-CP và Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về biện pháp khắc phục hậu quả như sau:

a) Buộc đăng ký chuyển đổi loại hình doanh nghiệp phù hợp với quy định của Luật doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 1 Điều này;

b) Buộc sửa đổi, bổ sung Điều lệ công ty hoặc đăng ký giải thể đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 2 Điều này;

c) Buộc đăng ký điều chỉnh vốn Điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp, cổ phần của các thành viên, cổ đông bằng số vốn đã góp đối với hành vi vi phạm quy định tại Khoản 3 Điều này;

d) Buộc định giá lại tài sản góp vốn và đăng ký vốn Điều lệ phù hợp với giá trị thực tế của tài sản góp vốn đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm a Khoản 4 Điều này;

đ) Buộc đăng ký thành lập doanh nghiệp đối với hành vi vi phạm quy định tại Điểm c Khoản 4 Điều này.

2. Thủ tục giảm vốn điều lệ của công ty khi không góp đủ vốn?

Thưa Luật sư, hIện nay công ty tôi đang hoạt động, nhưng số vốn thực góp không đúng với số vốn điều lệ trên đăng ký kinh doanh. ​Thực tế góp vốn là 800 triệu VNĐ, trên đăng ký kinh doanh là 10 tỷ đồng. Tôi muốn làm thủ tục giảm vốn điều lệ của Công ty về mức khoảng 3 tỷ đồng.

Vậy tôi nên làm cách nào để giảm thiệt hại ít nhất về nộp phạt cho công ty?

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

Tại thời điểm thành lập công ty, bạn có thế đăng ký vốn điều lệ cao hơn só vốn thực góp của các thành viên góp vốn. Thời hạn góp vốn đối với các loại hình công ty theo Luật doanh nghiệp năm 2020 là 90 ngày kể từ ngày có đăng ký kinh doanh.Nếu hết thời hạn này mà số vốn không đủ Công ty bạn sẽ bị xử phạt theo Nghị định 50/2016/NĐ-CP như sau:

Điều 28. Vi phạm các quy định về thành lập doanh nghiệp

.....3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký

Trong trường hợp trên bạn không nói cụ thể công ty của bạn là loại hình công ty gì. Tuy nhiên cần lưu ý không được giảm vốn điều lệ nếu công ty của bạn là Công ty THHH một thành viên."

Trường hợp công ty của bạn là công ty TNHH hai thành viên trở lên hoặc công ty hợp danh thì việc giảm vốn điều lệ được quy định như sau:

Theođiều 44 Nghị định 78/2015/NĐ-CP đăng ký doanh nghiệp quy định:

"Điều 44. Đăng ký thay đổi vốn điều lệ, thay đổi tỷ lệ vốn góp

1. Trường hợp công ty đăng ký thay đổi tỷ lệ vốn góp của các thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của các thành viên hợp danh công ty hợp danh, công ty gửi Thông báo đến Phòng Đăng ký kinh doanh nơi công ty đã đăng ký. Nội dung Thông báo gồm:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.

2. Trường hợp đăng ký thay đổi vốn điều lệ công ty, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này phải có Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; Quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty; văn bản của Sở Kế hoạch và Đầu tư chấp thuận về việc góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp của nhà đầu tư nước ngoài đối với trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 26 Luật Đầu tư.

3. Trường hợp Đại hội đồng cổ đông thông qua việc phát hành cổ phần chào bán để tăng vốn điều lệ, đồng thời giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tục đăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần, kèm theo Thông báo quy định tại Khoản 1 Điều này, hồ sơ đăng ký tăng vốn điều lệ phải có:

a) Quyết định và bản sao hợp lệ biênbản họp của Đại hội đồng cổ đông về việc phát hành cổ phầnchào bán để tăng vốn điều lệ, trongđó nêu rõ số lượng cổ phần chào bán và giao Hội đồng quản trị thực hiện thủ tụcđăng ký tăng vốn điều lệ sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần;

b) Quyết định và bản sao hợp lệ biên bản họp của Hội đồng quản trị công ty cổphần về việc đăng ký tăng vốn điều lệ công ty sau khi kết thúc mỗi đợt chào bán cổ phần.

Quyết định, biên bản họp phải ghi rõnhững nội dung được sửa đổi trong Điều lệcông ty.

4. Trường hợp giảm vốn điều lệ, doanhnghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sảnkhác sau khi giảm vốn, kèm theo Thông báo phải có thêm báo cáo tài chính củacông ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ.

5. Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng kýkinh doanh trao Giấy biên nhận, kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và cấp Giấychứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp.

Trường hợp công ty của bạn là công ty cổ phần:

1. Giảm vốn điều lệ công ty cần Đại hội đồng cổ đông quyết định.

2. Hồ sơ đăng ký giảm vốn điều lệ công ty:

- Thông báo giảm vốn điều lệ

- Quyết định giảm vốn điều lệ của: Đại hội đồng cổ đông

- Biên bản họp về việc thay đổi vốn điều lệ: Đại hội đồng cổ đông

- Báo cáo tài chính thời điểm gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ

- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Hồ sơ nộp tại Sở kế hoạch và đầu tư

Công ty cổ phần giảm vốn điều lệ là rất khó thực hiện trên thực tế vì số cổ phẩn mà cổ đông sáng lập không mua hết được chào bán ra, công ty đã bán cổ phiếu ra công chúng thì lại rất khó quản lý cho việc giảm vốn, tính chất cổ đông hết sức đa dạng, chuyển đổi khi mua bán cổ phiếu.

3. Chưa góp đủ vốn điều lệ có làm thủ tục tăng vốn điều lệ được không?

Chào luật sư! Bên em là công ty TNHH một thành viên, thành lập hồi tháng 8/ 2017 với vố điều lệ là 15 tỷ. Đến thời điểm hiện tại thì bên em chưa góp đủ vốn điều lệ nhưng vì một vài lý do mà muốn tăng số vốn điều lệ thì có được không thưa luật sư và thủ tục hồ sơ gồm những gì ạ?

Rất mong sự giúp đỡ của luật sư. Em xin chân thành cảm ơn!

Trả lời:

"Khoản 3 điều 75, Luật doanh nghiệp năm 2020 Thực hiện góp vốn thành lập doanh nghiệp quy định :

Điều 75. Góp vốn thành lập công ty

....3. Trường hợp không góp đủ vốn điều lệ trong thời hạn quy định tại khoản 2 Điều này, chủ sở hữu công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ bằng giá trị số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ vốn điều lệ. Trường hợp này, chủ sở hữu phải chịu trách nhiệm tương ứng với phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày cuối cùng công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ theo quy định tại khoản này.

Như vậy trong trường hợp này bạn phải tiến hành đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ bằng giá trị số vốn thực góp, hay nói cách khác bạn phải tiến hành giảm vốn điều lệ của công ty xuống.

Còn nếu bạn muốn tăng vốn điều lệ thì bạn chỉ có thể tiến hành khi góp đủ vốn và tiến hành dưới các hình thức quy định tại điều 87:

Điều 87. Tăng, giảm vốn điều lệ

1. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên tăng vốn điều lệ thông qua việc chủ sở hữu công ty góp thêm vốn hoặc huy động thêm vốn góp của người khác. Chủ sở hữu công ty quyết định hình thức tăng và mức tăng vốn điều lệ.

2. Trường hợp tăng vốn điều lệ bằng việc huy động thêm phần vốn góp của người khác, công ty phải tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. Việc tổ chức quản lý công ty được thực hiện như sau:

a) Trường hợp tổ chức quản lý theo loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên thì công ty phải thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành việc thay đổi vốn điều lệ;

b) Trường hợp chuyển đổi thành công ty cổ phần thì công ty thực hiện theo quy định tại Điều 202 của Luật này.

3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên giảm vốn điều lệ trong trường hợp sau đây:

a) Hoàn trả một phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty nếu công ty đã hoạt động kinh doanh liên tục từ 02 năm trở lên kể từ ngày đăng ký thành lập doanh nghiệp và bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác sau khi đã hoàn trả phần vốn góp cho chủ sở hữu công ty;

b) Vốn điều lệ không được chủ sở hữu công ty thanh toán đầy đủ và đúng hạn theo quy định tại Điều 75 của Luật này

4. Doanh nghiệp không góp đủ vốn điều lệ như đã cam kết thì bị xử phạt thế nào?

Kính gửi công ty Luật Minh Khuê, tôi có một vấn đề mong nhận được sự tư vấn từ luật sư. Doanh nghiệp tôi là công ty TNHH 2 thành viên trở lên, đã thành lập từ 12/2018, chúng tôi đăng ký vốn điều lệ là 10 tỷ nhưng vốn thực góp hiện tại là 3,5 tỷ.

Vậy chúng tôi sẽ bị xử phạt thế nào?

Mong nhận được sự phản hồi sớm từ luật sư. Tôi xin cảm ơn!

Trả lời:

Điều 47 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định:

Điều 47. Góp vốn thành lập công ty và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp

1. Vốn điều lệ của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên khi đăng ký thành lập doanh nghiệp là tổng giá trị phần vốn góp của các thành viên cam kết góp và ghi trong Điều lệ công ty.

2. Thành viên phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn 90 ngày kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, không kể thời gian vận chuyển, nhập khẩu tài sản góp vốn, thực hiện thủ tục hành chính để chuyển quyền sở hữu tài sản. Trong thời hạn này, thành viên có các quyền và nghĩa vụ tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết. Thành viên công ty chỉ được góp vốn cho công ty bằng loại tài sản khác với tài sản đã cam kết nếu được sự tán thành của trên 50% số thành viên còn lại.....

4. Trường hợp có thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết, công ty phải đăng ký thay đổi vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ phần vốn góp theo quy định tại khoản 2 Điều này. Các thành viên chưa góp vốn hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kết phải chịu trách nhiệm tương ứng với tỷ lệ phần vốn góp đã cam kết đối với các nghĩa vụ tài chính của công ty phát sinh trong thời gian trước ngày công ty đăng ký thay đổi vốn điều lệ và tỷ lệ phần vốn góp của thành viên.....

Theo căn cứ trên thì thành viên đã cam kết góp vốn vào công ty TNHH 2 thành viên trở lên phải góp đủ và đúng loại tài sản trong thời gian 90 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp. Trường hợp có thành viên chưa góp hoặc chưa góp đủ số vốn đã cam kế thì công ty phải đăng ký điều chỉnh vốn điều lệ, tỷ lệ phần vốn góp của các thành viên bằng số vốn đã góp trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày cuối cùng phải góp đủ số vốn, tức là ngày thứ 90 kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

Do đó, doanh nghiệp của bạn được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp từ 12/2018 mà đến thời điểm hiện tại vẫn chưa góp đủ vốn điều lệ đã đăng ký thì sẽ bị xử phạt.

Khoản 3, điều 28 Nghị định 50/2016/NĐ-CP quy định:

....3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh khi không góp đủ vốn Điều lệ như đã đăng ký.

Theo căn cứ trên thì với hành vi không góp đủ Vốn điều lệ như đã đăng ký, đã cam kết mà không đăng ký thay đổi với cơ quan đăng ký kinh doanh thì sẽ bị xử phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

5. Tư vấn thủ tục giảm vốn điều lệ đối với công ty mới thành lập?

Thưa luật sư, Tôi muốn hỏi: Doanh nghiệp tôi qua một năm hoạt động hiện nay muốn giảm vốn điều lệ thủ tục làm như thế nào?

Đề nghị Công ty tư vấn giúp! Xin cảm ơn!

Người hỏi: Đỗ Thị Ngọc Bích

Trả lời:

Về căn cứ pháp lý:

- Luật Doanh nghiệp 2020

- Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp

- Thông tư số 250/2016/TT-BTC Hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Thủ tục giảm vốn điều lệ đối với công ty:

1. Trình tự thực hiện:

Doanh nghiệp nộp hồ sơ tại bộ phận “Một cửa liên thông” – Phòng Đăng ký kinh doanh.

2. Cách thức thực hiện:

Trực tiếp tại bộ phận “Một cửa liên thông” – Phòng Đăng ký kinh doanh.

3. Thành phần, số lượng hồ sơ - 01 bộ bao gồm:

Căn cứ vào Điều 44 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP Về đăng ký doanh nghiệp quy định như sau:

a) Tên, mã số doanh nghiệp, mã số thuế hoặc số Giấy chứng nhận đăng kinh doanh (trường hợp doanh nghiệp chưa có mã số doanh nghiệp, mã số thuế);

b) Họ, tên, địa chỉ, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này hoặc số quyết định thành lập, mã số doanh nghiệp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

c) Tỷ lệ phần vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc của mỗi thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh;

d) Vốn điều lệ đã đăng ký và vốn điều lệ đã thay đổi; thời điểm và hình thức tăng giảm vốn;

đ) Họ, tên, quốc tịch, số Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác quy định tại Điều 10 Nghị định này, địa chỉ thường trú và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của công ty hoặc thành viên hợp danh được ủy quyền đối với công ty hợp danh.

Kèm theo thông báo phải có quyết định bằng văn bản và bản sao biên bản họp của Hội đồng thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, của Đại hội đồng cổ đông đối với công ty cổ phần; quyết định của chủ sở hữu công ty đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên về việc thay đổi vốn điều lệ của công ty. Quyết định, biên bản họp Hội đồng thành viên hoặc Đại hội đồng cổ đông và quyết định của chủ sở hữu công ty phải ghi rõ những nội dung được sửa đổi trong Điều lệ công ty.

Đối với trường hợp giảm vốn điều lệ, doanh nghiệp phải cam kết bảo đảm thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác sau khi giảm vốn, kèm theo thông báo phải có thêm báo cáo tài chính của công ty tại kỳ gần nhất với thời điểm quyết định giảm vốn điều lệ. Đối với công ty có phần vốn sở hữu nước ngoài chiếm trên 50%, báo cáo tài chính phải được xác nhận của kiểm toán độc lập.

Khi nhận Thông báo, Phòng Đăng ký kinh doanh trao giấy biên nhận và đăng ký tăng, giảm vốn cho công ty.

Lưu ý: Trường hợp giảm vốn điều lệ đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, doanh nghiệp chỉ được đăng ký giảm vốn điều lệ, nếu mức vốn đăng ký sau khi giảm không thấp hơn mức vốn pháp định áp dụng đối với ngành, nghề đó.

4. Thời hạn, thẩm quyền và chi phí giải quyết:

- Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ.

- Cơ quan thực hiện TTHC: Phòng ĐKKD (Sở KH ĐT)

Trên đây là những giải đáp,hướng dẫn từ phía Công ty chúng tôi cho thắc mắc của bạn. Nếu như bạn có nhu cầu nhờ phía Công ty chúng tôi thực hiện các thủ tục, hồ sơ trên thì có thể liên hệ trực tiếp đến Văn phòng Công ty Luật Minh Khuê để được hỗ trợ.

Tin tức khác

Thủ tục khởi kiện đòi nợ tại Đồng Nai

Hợp đồng vay tài sản là một dạng hợp đồng vô cùng thông dụng trọng đời sống xã hội. Tài sản cho vay có thể là tiền, vàng, tài sản, kim khí quý, đá quý tuy nhiên thông thường tiền là loại tài sản cho vay phổ biến nhất. Vừa qua,...

GIÀNH QUYỀN NUÔI CON

Tranh chấp quyền nuôi con khi ly hôn là một trong những dạng tranh chấp rất phổ biến khi hai vợ chồng tiến hành thủ tục ly hôn tại Tòa án. Luật sư của Công ty luật Trường Tuyền tư vấn và giải đáp một số quy định cụ thể.

ĐỂ BIẾT THÊM THÔNG TIN CHI TIẾT

LIÊN HỆ NGAY VỚI CHÚNG TÔI